01. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Việc
vận dụng ý nghĩa của nguyên lý trên trong đời sống xã hội?
1.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
• Khái niệm :các sự vật hiện tượng muôn hình muôn vẻ trong thế giới
không có cái nào tồn tại 1 cách cô lập, biệt lập mà chúng là một thể thống nhất,
trong đó các sự vật tượng tồn tại bằng cách tác động nhau, ràng buộc, qui định
và chuyển hóa lẫn nhau. Nhờ đó mà sự vận động biến hóa của thế giới được thực
hiện thường xuyên liên tục.
• Tính chất :
– Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến
không phải là sự sáng tạo của con người mà nó là sự phản ánh của thế giới khách
quan. Mối liên hệ quyết định sự tồn tại của sự vật và nó ở ngay bản thân của sự
vật, tức là sự vật tồn tại không theo ý muốn chủ quan của con người mà nó bị
quy định vốn có của nó (ngay ở bản thân nó).
– Tình phổ biến: Bất kỳ sự vật hiện tượng
nào cũng có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác. Không có sự vật, hiện
tượng nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ phổ biến có trong tự nhiên- xã hội- tư
duy.Mối liên hệ được biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo
điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của
mối liên hệ phổ biến chung nhất.Những hình thức liên hệ, riêng lẻ, cụ thể được
các khoa học cụ thể nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu những mối
liên hệ chung nhất, bao quát nhất của thế giới.
– Tính muôn màu, muôn vẽ:
+ Mối liên hệ bên trong:Là mối liên hệ
qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các, các thuộc tính,
các mặt khác nhau của sự vật, nó giữ vai trò quyết định sự tồn tại, vận động và
phát triển của sự vật.
+ Mối liên hệ bên ngoài: Là mối liên hệ
giữa một sự vật, hiện tượng này với một sự vật hiện tượng khác, hoặc một sự vật,
hiện tượng này với các sự vật hiện tượng khác.
Mối liên hệ này không quyết định sự tồn
tại, vận động và phát triển của sự vật mà nó chỉ đóng vai trò trung gian.Ngoài
ra còn có các mối liên hệ khác như: mối liên hệ bản chất -không bản chất; mối
liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên v.v.. Tuy nhiên khi xem xét các cặp quan hệ trên
cần phải xác định cụ thể để biết vai trò của mỗi loại mối quan hệ trong từng cặp.
2. Ý nghĩa phương pháp luận.
• Là cơ sở lý luận của quan điểm toàn
diện, khắc phục quan điểm phiến diện;
• Chống quan điểm chiết trung, coi vị
trí các mối liên hệ là như nhau;
• Chống quan điểm nguỵ biện bám vào những
mối liên hệ không cơ bản, không chủ yếu để biện minh cho một khuynh hướng tư tưởng
nào đó.
• Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể:
Đặt trong không gian và thời gian xác định để đánh giá các sự vật hiện tượng.
02. nội dung và ý nghĩa quy luật từ sự chuyển hóa về
lượng _ chất và ngược lại.
1. khái niệm lượng – chất
- Chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
các sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, làm cho
nó là nó và phân biệt nó với cái khác.
+ Mỗi sự vật, hiện
tượng có nhiều thuộc tính. Nhưng những thuộc tính này không tham gia vào việc
quy định chất như nhau, mà chỉ có những thuộc tính cơ bản mới quy định chất của
sự vật. Vì thế, chỉ khi nào thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật mới
thay đổi. Khi các thuộc tính không cơ bản có thể thay đổi, nhưng không làm cho
chất của sự vật thay đổi.
+ Mặt khác, các thuộc tính cũng như chất
của sự vật chỉ bộc lộ qua những mối liên hệ cụ thể. Do đó, việc phân biệt thuộc
tính cơ bản và không cơ bản, chất và thuộc tính cũng chỉ là tương đối. Chất biểu
hiện tính ổn định tương đối của sự vật, là cái vốn có và không tách rời sự vật.Mỗi
sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất tuỳ theo những mối
quan hệ cụ thể của nó với những cái khác.
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để
chỉ tính quy định vốn có của sự vật, về mặt quy mộ, trình độ phát triển của sự
vật, biểu thị số lượng các thuộc tính, các yếu tố... cấu thành sự vật.
+ Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng
con số hoặc các đại lượng chỉ kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, tổng
số nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm .. Nhưng đối
với các sự vật phức tạp, không thể chỉ diễn tả bằng những con số chính xác, mà
còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá.Lượng là cái khách quan vốn
có bên trong của sự vật.Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối,
nghĩa là, có cái ở trong quan hệ này là chất, ở trong quan hệ khác lại là lượng
và ngược lại.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt lượng – chất.
- Chất và lượng là hai mặt đối lập: chất tương đối ổn định, còn lượng
thường xuyên biến đổi. Song, hai mặt đó không tách rời nhau, mà tác động lẫn
nhau một cách biện chứng. Sự thống nhất giữa chất và lượng ở trong một độ nhất
định, khi sự vật đang tồn tại.
- Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và
chất, là khoảng giới hạn, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật. Điểm giới hạn khi mà lượng đạt tới sẽ làm thay đổi
chất của sự vật thì gọi là điểm nút.
- Sự thay đổi về chất qua điểm nút được
gọi là bước nhảy. Đó là bước ngoặt căn bản kết thúc một giai đoạn trong sự biến
đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình biến đổi liên tục của các sự vật.
Do vậy có thể nói phát triển là sự "đứt đoạn" trong liên tục, là trạng
thái liên hợp của các điểm nút.
- Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có một lượng mới phù hợp, tạo
nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự tác động của chất mới đối với lượng
mới được biểu hiện ở quy mô, nhịp điệu phát triển mới của lượng.
Tóm lại: Quy luật lượng - chất đã chỉ
rõ cách thức biến đổi của sự vật và hiện tượng. Trước hết, lượng biến đổi dần dần
và liên tục và khi đạt đến điểm nút (giới hạn của sự thống nhất giữa chất và lượng)
sẽ dẫn đến bước nhảy về chất; chất mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất mới giữa
chất và lượng.Tất nhiên, thế giới sự vật, hiện tượng là đa dạng, phong phú,do
đó hình thức của các bước nhảy cũng rất đa dạng và phong phú.
3. Liên hệ bản thân đối với việc
vận dụng quy luật trên trong học tập và lao động.
a. Không hữu khuynh: Mọi biểu hiện nếu
không chú ý chú ý tích lũy về lượng , chủ quan nôn nóng , duy ý chí chỉ muốn
các bước nhảy tiếp tục sẽ dẫn tới sự thất bại.
b. Không tả khuynh: Không ngại khó, ngại
khổ , không dám thực hiện những bước nhảy vọt khi có đủ điều kiện.
03. Khái niệm về quan hệ sản xuất? Vai trò của quan hệ
sản xuất đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội?
1. Khái niệm:Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất
xã hội). - Quan hệ sản xuất do con người
tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
2. Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa
con người với con người trong quá trình sản xuất, là mặt xã hội của PTSX. Gồm 3 mặt gắn bó hữu cơ với nhau.
a- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất (giữ vai trò quyết định): là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc
trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng
như các quan hệ xã hội khác.
b.Quan hệ trong tổ chức, quản lý,
phân công lao động: Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động
đến quá trình sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất. Nó có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất.
c. Quan hệ trong phân phối sản phẩm
lao động: Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra mặc dù do quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản lý sản xuất chi phối, song nó kích
thích trực tiếp đến lợi ích của con người, nên nó tác động đến thái độ của con
người trong lao động sản xuất, và do đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất
phát triển.
3. Vai trò của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của nền kinh tế xã
hội. (xem giáo trình bài 5, quy luật sự phù hợp của QHSX đối với tính chất và
trình độ của LLSX, phần sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX )
– Nếu phù hợp với tính chất của trình
độ sản xuất → tạo điều kiện cho các yếu tố của LLSX kết hợp với nhau một cách
hài hòa làm cho nền sản xuất phát triển tạo ra nhiều của cải vật chất thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển.
– Nếu không phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX → phá vỡ, kìm hãm sự phát triển của LLSX → Kìm hãm sự phát
triển nền kinh tế xã hội và mọi mặt khác của đời sống. Sự không phù hợp của
QHSX đối với LLSX thể hiện ở chỗ: QHSX có tính chất tiến bộ giả tạo (vượt trước)
so với trình độ của lực lượng sản xuất hoặc lạc hậu hơn so với trình độ của lực
lượng sản xuất.
– Ý nghĩa lý luận này là ở đậu có đối
tượng lao động thì ở đó cần có người lao động và công cụ lao động phải tương ứng
với trình độ và kĩ năng của người lao động.
• Vận dụng quy luật này, Đảng và nhà
nước ta chủ trương:
– Phát triển lực lương SX, đẩy mạnh
Cong nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
– Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
,phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, hình thức kinh doanh và hình thức phân phối
– Một trong tám đặc trưng CNXH nước ta
là:” Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng SX hiện đại và quan hệ SX
tiến bộ”
04. Trình bày vai trò của tự nhiên đối với đời sống
xã hội. Nêu lên những hiểu biết của anh chị về vấn đề môi trường hiện nay – thực
trạng và giải pháp.? (xem giáo trình)
• Vai trò của tự nhiên đối với đời sống
xã hội
– Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên
có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống con người.
– Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của
con người.
– Trong mối quan hệ với môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội, con người luôn tạo ra những tác động tích cực và
tiêu cực.
– Mối quan hệ giữa con người – môi trường
được xem là mối quan hệ biện chứng tự nhiên – xã hội trong sự phát triển bền vững
ở nước ta.
Thực trạng: gây bức xúc trong xã hội
nước ta hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe dọa
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các thế hệ Việt Nam. Đó cũng chính
là những kết quả tất yếu của sự thiếu ý thức tôn trọng tự nhiên. Có điều là, nếu
những hành vi của con người phù hợp với quy luật của tự nhiên thì tự nhiên sẽ
là người bạn tốt, đầy thiện chí, ngược lại những hành vi trái với quy luật tự
nhiên thì sức trả thù của tự nhiên sẽ lớn hơn bất cứ lực lượng xã hội nào. Thực
tế đã chứng minh, không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó
có con người. Ví dụ : Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch,...
và gây nhiều hậu quả khác.
Giải pháp:
- Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những chế tài xử phạt
- Hai là, tăng cường công tác nắm tình
hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột
xuất)
- Ba là, chú trọng công tác quy hoạch
phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo
tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển,
từ đó có chính sách phù hợp; tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ,
chồng chéo như ở nhiều địa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác
quản lí nói chung, quản lí môi trường nói riêng
- Bốn là, chú trọng và tổ chức thực hiện
nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu
tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư
- Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người
dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh
thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan
hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - xã hội.
05. Khái niệm thực tiễn? Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức?vận dụng lí luận tring việc nâng cao.
1. Khái niệm : Triết học Mác-Lênin khẳng định thực tiễn là
toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
tạo thế giới khách quan. Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người
tác động vào thế giới khách quan (tự nhiên, xã hội) nhằm biến đổi nó theo nhu cầu,
lợi ích của con người.
– Thực tiễn mang tính chất lịch sử
xã hội vì:Hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
xã hội loài người. + Hoạt động thực tiễn luôn mang bản chất xã hội
và ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định sẽ
tương ứng với một trình độ nhất định của hoạt động thực tiễn.
– Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất
có mục đích thể hiện ở chổ: Trong thực tiễn, con người sử dụng phương tiện,
công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất (một dạng cụ thể của vật
chất) nhằm thu được kết quả vật chất (làm biến đổi đối tượng vật chất) theo mục
đích. Hoạt động thực tiễn bao gồm 3 lĩnh vực hoạt động vật chất cơ bản:
+ Hoạt
động sản xuất vật chất + Hoạt động
chính trị xã hội + Hoạt động thực nghiệm
khoa học
→ Trong 3 lĩnh vực thì hoạt động sản
xuất vật chất giữ vai trò quyết định, hai lĩnh vực còn lại xét cho cùng xuất
phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất vật chất và quay về phục vụ cho nhu cầu
sản xuất vật chất.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
– Thực
tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức: Mọi nhận thức của con người xét
đến cùng cũng đều có nguồn gốc từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp những tài liệu
hiện thực khách quan, làm cơ sở để con người nhận thức trực tiếp tác động vào
thế giới khách quan giúp đối tượng bộc lộ những đặc trưng , thuộc tính, quy luật
vận động giúp con người nhận thức cao hơn.
– Thực tiễn là vừa là động lực
vừa là mục đích của nhận thức:Thực tiễn thường xuyên vận động và phát
triển nên luôn luôn đặt ra những nhu cầu,nhiệm vụ và phương hướng mới cho nhận
thức.Hoạt động con người bao giờ cũng có mục đích,nếu mục đích yêu cầu thực hiện
đúng thì hoạt động thực tiễn thành công.
–Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của nhận thức: Thực tiễn cao
hơn nhận thức vì nó vừa là hiện thực phong phú vừa có tính phổ biến là hoạt động
vật chất khách quan, có tính lịch sử XH.Chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn thực
sự, duy nhất của chân lí.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có
tính tương đối: Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là cái duy nhất làm tiêu chuẩn
của chân lí. Là tương đối ở chỗ: Thực
tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức
thì.
06. Nhân cách là ǵì? Hăy làm rõ cấu trúc nhân cách?
Theo Anh (chị) phải làm gì để xây dựng nhân cách con người tiến bộ cho xă hội
chủ nghĩa?
1. Làm rõ cấu trúc nhân cách.
Khái niệm :
Nhân cách là toàn bộ những năng lực và phẩm chất xã hội-sinh lý-tâm lý tạo
thành một chỉnh thể mà nhờ đó mỗi cá nhân người có thể đóng vai trò chủ thể, tự
ý thức, tự đánh giá, tự khẳng định, tự điều chỉnh mọi hoạt động của mình. Khái niệm một cách tổng quát thì nhân cách là
tổ hợp thái độ, thuộc tính riêng trong quan hệ hành động của từng người với giới
tự nhiên, với xã hội và bản thân
Cấu trúc :–
Hạt nhân của nhân cách là thế giới quan của cá nhân (quan điểm, lý tưởng, niềm
tin, định hướng chung giá trị chung của cá nhân)– Cái bên trong của nhân cách
là những năng lực và phẩm chất xã hội (năng lực: thể chất, trí tuệ, trình độ
chuyên môn; phẩm chất xã hội: chính trị, pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ…)– Cái sâu
kín và nhạy cảm nhất của nhân cách là tâm hồn con người. (Thế giới nội tâm có
chức năng làm tăng thêm hay giảm nhẹ, kiềm chế hay thúc đẩy hành vi của mỗi người).
2. Phải làm gì để xây dựng một nhân
cách con người toàn diện cho xã hội chủ nghĩa.
Tạo lập các tiền đề
Tiền đề vật chất:– Nhân cách phải dựa trên cơ sở sinh học là tiền đề vật chất đóng
vai trò là “điều kiện cần” → Để bảo đảm về mặt sinh học cần: Nâng cao mức sống
người dân; chăm sóc tốt sức khỏe cộng đồng đặc biệt là sức khỏe bà mẹ và trẻ
em; con người được sống trong một môi trường tự nhiên trong lành.v.v– Môi trường
xã hội là tiền đề vật chất đóng vai trò “điều kiện đủ” → gia đình, nhà trường
và xă hội thực sự là môi trường tốt để giáo dục, đào tạo, điều chỉnh, hoàn thiện
nhân cách con người.
Tiền đề tư tưởng giáo dục:– Nòng cốt của tiền đề tư tưởng giáo dục của xã hội ta là chủ nghĩa
Mac - Lênin và tư tưởng HÔ CHÍ MINH, đó là những lý luận và tư tưởng khoa học,
cách mạng, thấm đẫm chủ nghĩa nhân văn cao cả. Xây dựng một nền giáo dục tiến
bộ nhằm nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Hoàn thiện
nhân cách cả về đức, trí, thể, mỹ.
07. Trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh
a. Định nghĩa:“Tư tưởng Hồ Chí Minh là
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách Mạng
Việt nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác lênin
vào điều kiện cụ thể ở nước ta, kế thừa phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, thiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại”
b. Những nội dung cơ bản:
- Trung với nước, hiếu với dân:Trung,
hiếu là đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh kế
thừa và phát triển trong điều kiện mới. Trung với nước là trung thành vô hạn
với sự nghiệp dựng nước, giữ nước, phát triển đất nước, làm cho đất nước “sánh
vai với cường quốc năm châu". Hiếu với dân nghĩa là cán bộ đảng, cán bộ
nhà nước “vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ trung thành của dân”. Mỗi cán bộ
phải kính dân, gần dân lấy dân làm gốc và phấn đấu hết lòng vì nhân dân.Việc gì
có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh.
- Yêu thương con người: Hồ Chí
Minh coi yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Yêu thương con
người thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội.Trong
cuộc sống con người không thể tránh khỏi sai lầm, HCM đã khuyên nhủ phải biết
khắc phục cái xấu và nâng đỡ cái tốt nảy nở.Người chỉ có một ham muốn tột bậc là nước ta được độc
lập, dân ta được hạnh phúc, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn , áo mặc, và được học
hành
- Cần kiệm liêm chính chí công vô
tư: Cần tức là cần lao động cần cù, siêng năng có kế hoạch có tinh thần lao
độngsáng tạo, có kỉ luật , có trách nhiệm và luôn tự lực cánh sinh. Cần tiết kiệm
trong SX, tiêu dùng, tiết kiệm sức lao động, tiền của dân,của nước của tập thề
và của mình. Cần phải liêm là luôn luôn tôn trọng và bảo vệ của công không xâm
phậm đồng xu, hạt thóc của dân,của nước trong mọi hoàn cảnh. Cần có cái tâm
chính nghĩa là thẳng thắn đúng đắn, quang minh, chính đại.Chính là cái tâm thẳng
thắn với người với việc không tự cao tự đại , thật thà, tự kiểm điểm mình. Mỗi
ngươi cần phải chí công vô tư đối với người với việc .
- Tinh thần quốc tế trong sáng :HCM
thường nói tình doàn kết giữa tất cả các nước trong đại gia đình XHCN và các Đảng
cộng sản là của quý vô giá của chúng ta.Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước
dân chủ không muốn gây thù oán với ai.Đoàn kết các Đảng anh em trên cơ sở chủ
nghĩa Mac- Lenin và CN quốc tế vô sản là có lí có tình .
c. Các nguyên tắc cơ bản để rèn luyện đđ:Nói
đi đôi với làm,nêu gương bằng những hành động thực tế,Xây đi đôi với chống;
trong đó xây là yếu tố quan trọng,Phải tu dưỡng suốt đời, phải bền bỉ,có quyết
tâm cao.
2. Sự cần thiết của việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở xã hội ta hiện nay.
- Trước hết là, chủ nghĩa cá nhân, lối sống ích kỷ, thực dụng, vụ lợi…
có xu hướng ngày càng phát triển.
- Hai là, nạn tham nhũng, đưa và nhận hối lộ, bòn rút, lãng phí của công…
diễn ra ở nhiều ngành, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực và đã trở thành một “quốc
nạn”. - Ba là, tệ quan liêu, xa dân,
lãnh đạm, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc, những yêu cầu, đòi hỏi chính
đáng của nhân dân, doanh nghiệp, làm giảm niềm tin của quần chúng vào sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, lối sống thiếu trung thực, cơ hội, “chạy chọt” vì lợi ích cá
nhân, quan hệ với đồng chí, đồng nghiệp thì kèn cựa, gây mất đoàn kết nội bộ. -
Năm là, lời nói không đi đôi với việc làm, nói và làm trái với nghị quyết của Đảng;
nói một đằng, làm một nẻo; nói nhiều, làm ít; phát ngôn tuỳ tiện, vô nguyên tắc…
gây rối ren nội bộ, hoài nghi, bất mãn trong nhân dân, mất uy tín trước quần
chúng.
- Sáu là, suy thoái về đạo đức trong quan hệ gia đình và quan hệ giữa cá
nhân với xã hội.
- Bảy là, sa sút về đạo đức nghề nghiệp.
08. Vì sao nói: Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt nam
là một tất yếu lịch sử, là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam?
1. Khái lược bối cảnh lịch sử VN trước
khi Đảng ra đời → khủng hoảng đường lối cứu nước → đòi hỏi phải có một chính Đảng
đúng tầm với yêu cầu của lịch sử.
Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống
trị rất tàn bạo, hà khắc và phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta,
xã hội ngày càng gay gắt.
Chủ tịch HCM đã kết hợp CN yêu nước,
CN M-L với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân để tạo tiền đề cho sự ra
đời ĐCSVN – vạch ra một phương án CM mới đầy sáng tạo.
2.Đảng CSVN ra đời là một bước ngoặt lịch
sử vĩ đại của dân tộc vì:
– Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối
chính trị, về con đường cứu nước, cứu dân, thống nhất đất nước, thoát khỏi ách
áp bức của thực dân, phong kiến, thoát khỏi bần cùng, lạc hậu.
– Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo
cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc có chung
tư tưởng và hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành những thắng lợi
to lớn sau này.
– Điều kiện cơ bản quyết định phương
hướng phát triển, bước đi của cách mạng Việt Nam trong những năm qua.
– Gắn mục tiêu độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội là con đường duy nhất đúng để có độc lập dân tộc và tự do, hạnh
phúc thật sự cho nhân dân.
– Đánh giá ý nghĩa của sự kiện thành lập
Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô
cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp
vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”
2. Vai trò của ĐCSVN đối với CM Việt
Nam.
– HCM đã ý thức được một cách sâu sắc về tầm quan trọng của Đảng cách mạng:
HCM cho rằng cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng cách mạng để”
trong thì vận động tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản khắp nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
– Đảng ra đời là để tổ chức tập hợp quần
chúng trong nước, liên hệ với các nước bạn tiến hành cách mạng.
– Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận
lực phụng sự Tổ Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của
giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi
ích của nhân dân và của dân tộc. Mục tiêu phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người.
–
Đảng đề ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn cho cách mạng.
– Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã khẳng
định vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo, tổ chức, thực
hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
09. Vì sao trong xã hội ta hiện nay phải thực hiện và
phát huy đầy đủ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
1. Thể hiện bản chất của chế độ
xã hội chủ nghĩa ở nước ta :Chế độ ta do nhân dân lao động làm chủ.Mọi
quyền lực thuộc về nhân dân. Quyền lực của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội được bảo đảm bằng hiến pháp và pháp luật, chính sách, cơ chế. Quyền con
người được tôn trọng và bảo đảm .
2. Tạo tiền đề, điều kiện cho
công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời vừa là mục
tiêu của công cuộc ấy. + Dân chủ là mục tiêu của công cuộc đổi mới……?– Chế độ XHCN tạo nên hình thức dân chủ hoàn toàn mới,
phù hợp kinh tế XH là làm cho ngày càng phong phú, đa dạng. – Những hình thức dân chủ phát triển hài hòa
thể hiện trong tổ chức XH, trong hệ thống kiểm soát nhân dân, – Dân chủ XHCN
ghi nhận toàn bộ quyền tự do cá nhân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tín ngưỡng,
bất khả xâm phạm thân thể, nghỉ ngơi, học hành. – Nhà nước tạo điều kiện để
công dân bày tỏ ý kiến của mình về đời sống XH. – Mục tiêu của dân chủ XHCN là
củng cố và tăng cường sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân,
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị, tạo tiền đề
đẩy mạnh sự nghiệp phát triển toàn diện đất nước; tăng cường mối quan hệ gắn bó
giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới
Dân chủ tạo động lực cho công
cuộc đổi mới…..? Trong công cuộc đổi
mới đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ một trong những nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo đổi
mới là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để phát huy quyền làm chủ tập thể
của nhân dân thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội không ngừng tiến
lên. - Cương lĩnh xây dựng đất nước ở
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII thông
qua năm 1991 đã ghi: 'Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bảo đảm mọi quyền lực thuộc về
nhân dân'. Hiến pháp năm 1992 cũng khẳng định, tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân và phải được thể chế hóa quyền lực đó bằng pháp luật, được pháp luật
bảo hộ. Dân chủ gắn liền với kỷ luật,
kỷ cương và công bằng xã hội đòi hỏi phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Để tiến lên chủ nghĩa xã hội,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, mở rộng hội nhập quốc tế, phát
triển bền vững, thực hiện thành công mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh của Đảng đề ra, chúng ta phải coi trọng phát triển nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa vì nó là một mục tiêu cơ bản của quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đến lượt nó, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát triển và hoàn
thiện lại trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy xã hội không ngừng phát triển. Muốn
duy trì ổn định xã hội để tiến lên phải phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa và
lấy đó làm động lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện xh
Dân chủ là quy luật hình thành, phát triển
và hòan thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa…..?
Phát huy vai trò tích cực, tự
giác, sáng tạo của con người. Củng cố và
tăng cường sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị, tạo tiền đề đẩy mạnh sự
nghiệp phát triển toàn diện đất nước; tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng,
Nhà nước và nhân dân
Nội dung cơ bản phát huy dân chủ
XHCN là Đảng thông qua Nhà nước lãnh đạo toàn xã hội phát triển theo đúng con
đường XHCN. Nhà nước là tổ chức quyền
lực của nhân dân, thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng thành chính sách,
pháp luật, tổ chức quản lý, điều hành xã hội để hiện thực đường lối của Đảng và
lợi ích của nhân dân,mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đều phải trực
tiếp phản ánh lợi ích của đa số nhân dân.Cương lĩnh của Đảng là ngọn cờ chiến đấu
vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh,
trong đó có việc phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nền dân chủ
XHCN chính là cơ sở, là điều kiện để đất nước phát triển bền vững, ngày càng phồn
vinh, hạnh phúc
3. Phải làm gì để thực hiện và phát huy đầy đủ nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân đòi hỏi và tăng cường pháp chế chủ nghĩa. ….?
- Để tăng cường pháp chế bảo đảm
thực thi và phát huy quyền dân chủ của nhân dân, một mặt cần quan tâm giải quyết
đồng bộ cả ba vấn đề; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật; nâng cao ý thức
pháp luật, trật tự pháp luật, và nêu cao việc chấp hành pháp luật; mặt khác, cần
khẳng định dứt khoát quan điểm không chấp nhận đa nguyên đa Đảng, thực hiện
nguyên tắc: “Mở rộng dân chủ phải đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyền
lợi đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ; dân chủ được thể chế hoá thành pháp luật,
dân chủ trong khuôn khổ pháp luật; khắc phục tình trạng vô kỷ luật, dân chủ cực
đoan, lợi dụng dân chủ để gây rối”.
10. Nêu những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Quan điểm của Đảng
ta về chủ nghĩa xã hội?
1. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội.
• Về vật chất kỷ thuật và đời sống kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa:-
Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội là nền đại công nghiệp cơ khí phát triển
cao. - Không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện nguyên tắc phân phối
theo chủ yếu “làm theo năng lực hưởng theo lao động…”- Tạo điều kiện cho moi
người lao động có quyền và có khả năng tham gia quản lý sản xuất, quản lý xã hội,
nâng cao dần đời sống mọi mặt của các thành viên trong xã hội.
• Về đời sống chính trị xã hội chủ nghĩa:- Chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa bảo đảm cho mọi người dân là người chủ chân chính của xã hội và hoàn toàn
bình đẳng trước pháp luật, bảo đảm sự thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi,
quyền con người, quyền bình đằng nam nữ.v.v.. để phát triển con người toàn diện
• Về đời sống văn hóa xã hội chủ nghĩa :- Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được thiết lập và phát triển,- Chủ nghĩa xã hội
tạo ra sự bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc.
2. Quan điểm của Đảng ta về chủ
nghĩa xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất là
chủ yếu
- Có một nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc
- Con người phải được giải phóng khỏi
áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng,
đoàn kết và giúp đở lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới.